Hồi quy logistic là gì? Các nghiên cứu khoa học về Hồi quy logistic

Hồi quy logistic là phương pháp thống kê dự đoán xác suất biến nhị phân dựa trên nhiều biến độc lập, ứng dụng trong y học, khoa học xã hội, kinh tế, và khoa học máy tính. Phương trình log(odds) dựa trên các hệ số β. Phổ biến trong dự đoán nguy cơ bệnh, phân tích khách hàng và tài chính. Lợi thế gồm xử lý tốt phân loại nhị phân và yêu cầu ít tài nguyên, song khó mở rộng đa lớp và không hiệu quả với quan hệ phi tuyến. Hồi quy logistic hỗ trợ quyết định trong nhiều lĩnh vực.

Giới thiệu về Hồi Quy Logistic

Hồi quy logistic là một phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng trong học máy và thống kê để dự đoán xác suất của một biến phụ thuộc nhị phân dựa trên một hay nhiều biến độc lập. Hồi quy logistic thường được áp dụng trong các lĩnh vực như y học, khoa học xã hội, kinh tế học, và khoa học máy tính.

Công Thức Toán Học

Phương trình hồi quy logistic được biểu diễn như sau:

log(odds) = β0 + β1x1 + β2x2 + ... + βnxn

Trong đó:

  • odds là tỷ lệ của xác suất xảy ra sự kiện với xác suất không xảy ra sự kiện.
  • β0 là hệ số chặn (intercept).
  • βi là hệ số hồi quy ứng với biến độc lập xi.

Xác suất (p) của sự kiện xảy ra được tính bằng:

p = 1 / (1 + e-(β0 + β1x1 + ... + βnxn))

Ứng Dụng Thực Tiễn

Hồi quy logistic được sử dụng rộng rãi để giải quyết các bài toán phân loại. Một số ứng dụng phổ biến bao gồm:

  • Dự đoán nguy cơ mắc bệnh dựa trên các yếu tố nguy cơ trong y học.
  • Phân tích hành vi khách hàng, phân loại khách hàng tiềm năng trong marketing.
  • Xác định xác suất vỡ nợ của các khoản cho vay trong tài chính.

Lợi Thế và Hạn Chế

Lợi thế:

  • Khả năng xử lý tốt các bài toán phân loại nhị phân.
  • Thích hợp cho các tập dữ liệu nhỏ và không yêu cầu nhiều tài nguyên tính toán.

Hạn chế:

  • Khó mở rộng cho các bài toán phân loại đa lớp.
  • Không hiệu quả nếu tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính mạnh giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Kết Luận

Hồi quy logistic là một công cụ mạnh mẽ và linh hoạt trong việc giải quyết các bài toán phân loại nhị phân. Mặc dù có một số hạn chế nhất định, nhưng với cách áp dụng phù hợp, phương pháp này có thể cung cấp những dự đoán có giá trị và hỗ trợ ra quyết định trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hồi quy logistic":

Kích thước mẫu cho các mô hình dự đoán logistic nhị phân: Vượt ra ngoài tiêu chí sự kiện trên biến Dịch bởi AI
Statistical Methods in Medical Research - Tập 28 Số 8 - Trang 2455-2474 - 2019

Hồi quy logistic nhị phân là một trong những phương pháp thống kê được áp dụng thường xuyên nhất để phát triển các mô hình dự đoán lâm sàng. Các nhà phát triển của những mô hình này thường dựa vào tiêu chí Sự Kiện Trên Biến (Events Per Variable - EPV), đặc biệt là EPV ≥10, để xác định kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và số lượng biến dự đoán ứng viên tối đa có thể được kiểm tra. Chúng tôi trình bày một nghiên cứu mô phỏng rộng rãi trong đó chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của EPV, tỷ lệ sự kiện, số lượng biến dự đoán ứng viên, tương quan và phân phối của các biến dự đoán ứng viên, diện tích dưới đường cong ROC và hiệu ứng của biến dự đoán đối với hiệu suất dự đoán ngoài mẫu của các mô hình dự đoán. Hiệu suất ngoài mẫu (chuẩn hóa, phân biệt và sai số dự đoán xác suất) của các mô hình dự đoán đã phát triển được nghiên cứu trước và sau khi thu nhỏ hồi quy và chọn biến. Kết quả cho thấy rằng EPV không có mối quan hệ mạnh với các chỉ số hiệu suất dự đoán và không phải là tiêu chí phù hợp cho các nghiên cứu phát triển mô hình dự đoán (nhị phân). Chúng tôi chỉ ra rằng hiệu suất dự đoán ngoài mẫu có thể được xấp xỉ tốt hơn bằng cách xem xét số lượng biến dự đoán, kích thước mẫu tổng thể và tỷ lệ sự kiện. Chúng tôi đề xuất rằng việc phát triển các tiêu chí kích thước mẫu mới cho các mô hình dự đoán nên dựa trên ba tham số này và cung cấp các gợi ý để cải thiện việc xác định kích thước mẫu.

#hồi quy logistic nhị phân #kích thước mẫu #mô hình dự đoán #hiệu suất dự đoán #tiêu chí sự kiện trên biến
Dự đoán sự hút vào phổi trong chứng nuốt khó sử dụng hồi quy logistic: tình trạng ăn uống và tự đánh giá Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - Tập 277 Số 1 - Trang 197-205 - 2020
Tóm tắtMục tiêu

Nuốt khó vùng họng (OD) có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe nói chung và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HR-QoL) nói riêng. Các đánh giá chuẩn vàng cho OD, đặc biệt là đối với tình trạng hút vào phổi trong OD, là phương pháp đánh giá nuốt bằng nội soi qua sợi quang (FEES) và video hình thức nuốt (VFSS), nhưng không phải tất cả bệnh nhân đều có cơ hội tiếp cận những phương pháp này. Do đó, nghiên cứu hiện tại đã xây dựng một mô hình dự đoán để dự báo tình trạng hút vào phổi ở bệnh nhân mắc OD dựa trên các bảng câu hỏi tự đánh giá phổ biến và tình trạng ăn uống miệng.

#nuốt khó #hút vào phổi #hồi quy logistic #đánh giá nuốt #chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
Ý ĐỊNH MUA VÀ SẴN SÀNG TRẢ GIÁ CAO CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM HỮU CƠ: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGISTICS
Tình hình tiêu thụ thực phẩm hữu cơ đã tăng trong thời gian gần đây và đáp ứng được mối quan tâm của người tiêu dùng về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, hạnh phúc và môi trường. Tuy nhiên, việc gia tăng tiêu thụ vẫn còn nhiều hạn chế so với tiềm năng của thị trường. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua và sẵn sàng trả giá cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Với một mẫu nghiên cứu gồm 267 người tiêu dùng được khảo sát trực tiếp tại các hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh, các giả thuyết đã được kiểm định bằng mô hình hồi quy logistics. Kết quả xác nhận rằng, đặc điểm gia đình, thái độ, nhận thức an toàn và rào cản rủi ro là những yếu tố chính ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua và sẵn sàng trả giá cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết sâu sắc cho nhà quản lý và tiếp thị về các biến số chính thúc đẩy tiêu thụ thực phẩm hữu cơ trong nước.
#Organic food #purchase intention #willingness to pay a premium #logistic regression
Nghiên cứu metallomics sử dụng phân tích khoáng chất trong tóc và phân tích hồi quy logistic đa biến: mối quan hệ giữa ung thư và khoáng chất Dịch bởi AI
Environmental Health and Preventive Medicine - Tập 14 - Trang 261-266 - 2009
Mục tiêu của nghiên cứu metallomics này là điều tra một cách toàn diện một số mối quan hệ giữa nguy cơ ung thư và khoáng chất, bao gồm các kim loại thiết yếu và độc hại. Hai mươi bốn khoáng chất, bao gồm các kim loại thiết yếu và độc hại, trong mẫu tóc từ 124 bệnh nhân ung thư rắn và 86 đối chứng đã được đo bằng phân tích khối phổ cảm ứng plasma (ICP-MS), và mối liên hệ giữa ung thư với khoáng chất đã được phân tích thống kê bằng phân tích hồi quy logistic đa biến. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy một số khoáng chất có mối tương quan đáng kể với ung thư, tích cực hoặc tiêu cực. Khoáng chất có mối tương quan với ung thư cao nhất là iod (I) với hệ số tương quan cao nhất là r = 0.301, tiếp theo là asen (As; r = 0.267), kẽm (Zn; r = 0.261) và natri (Na; r = 0.190), với p < 0.01 cho chaque trường hợp. Ngược lại, selen (Se) có mối tương quan ngược với ung thư (r = −0.161, p < 0.05), tiếp theo là vanadi (V) (r = −0.128). Giá trị hồi quy tuyến tính đa biến có mối tương quan rất đáng kể với xác suất mắc ung thư (R² = 0.437, p < 0.0001), và diện tích dưới đường cong đặc trưng cho kích hoạt (ROC) được tính toán là 0.918. Ngoài ra, sử dụng phân tích bảng sự phân bố và kiểm tra chi bình phương, độ chính xác của việc phân biệt ung thư được ước tính là 0.871 (chi bình phương = 99.1, p < 0.0001). Những phát hiện này gợi ý rằng một số khoáng chất như asen, selen và có lẽ iod, kẽm, natri và vanadi góp phần vào việc điều chỉnh ung thư và cũng cho thấy rằng nghiên cứu metallomics sử dụng phân tích hồi quy logistic đa biến là một công cụ hữu ích để ước tính nguy cơ ung thư.
#ung thư #khoáng chất #phân tích khối phổ #hồi quy logistic đa biến #nguy cơ ung thư
Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng E- Marketing tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng
Xuất hiện cùng với sự ra đời của TMĐT, E- Marketing (Marketing điện tử) đang đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng bá và thu hút khách hàng không chỉ ở các doanh nghiệp TMĐT mà ngay cả đối với DN truyền thống. Đơn giản vì E- marketing là công cụ hiệu quả và nhanh chóng nhất giúp DN và sản phẩm của DN tiếp cận được với người tiêu dùng toàn thế giới. Mặc dù, thương mại điện tử luôn gắn liền với toàn cầu hóa, tuy nhiên mỗi phân đoạn thị trường vẫn có đặc trưng tiêu dùng riêng, đòi hỏi một chiến lược Marketing riêng, cho nên vẫn cần có các nghiên cứu cho các phân đoạn thị trường cụ thể. Bài báo này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi ứng dụng Marketing điện tử và từ đó chỉ ra các nhân tố chính tác động đến việc ứng dụng công cụ này trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
#E- Marketing #nhân tố #doanh nghiệp #Đà Nẵng #mô hình hồi quy Binary Logistic
CÁC YẾU TỐ VỀ RĂNG, XƯƠNG HÀM, SỌ MẶT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BỘ RĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH TƯƠNG QUAN R6 HẠNG II Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 543 Số 2 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Theo phân loại của Angle, tương quan răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn được chia thành 3 dạng là hạng I, hạng II và hạng III. Trong đó, tương quan R6 hạng I được xem là bình thường và 2 dạng còn lại được xem là bất thường. Theo nhiều nghiên cứu, tương quan R6 hạng II (sai khớp cắn hạng II) là dạng chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số. Sự hình thành dạng tương quan này trong quá trình phát triển của bộ răng từ bộ răng sữa (T1) đến hỗn hợp (T2) và vĩnh viễn (T3) là khá phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm răng, cung răng, xương hàm, sọ mặt và sự tăng trưởng. Trên thế giới, không có nhiều nghiên cứu dọc đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố trên đến sự thành lập tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn và tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào trên người Việt về vấn đề này. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn”. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm về răng, xương hàm, sọ mặt ở từng giai đoạn T1, T2, T3 và sự tăng trưởng của các yếu tố này từ T1, T2 đến T3 ở nhóm có tương quan R6 hạng II so với nhóm có tương quan R6 hạng I ở bộ răng vĩnh viễn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn qua phân tích hồi quy logistic. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 25 trẻ (50 phần hàm), mỗi trẻ có 3 cặp mẫu hàm ở giai đoạn bộ răng sữa (T1), bộ răng hỗn hợp (T2) và bộ răng vĩnh viễn (T3) và 3 phim sọ nghiêng cùng giai đoạn với mẫu hàm. Trẻ được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng hỗn hợp (T2) và đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 162 biến số về răng, xương hàm và sọ mặt trên phim sọ nghiêng ở từng giai đoạn T1, T2 và T3 cũng như sự thay đổi các yếu tố này từ T1 đến T2 và từ T2 đến T3 ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: So với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm sai khớp cắn hạng II có những đặc điểm trên phim cụ thể là RE hàm trên ở phía trước nhiều hơn ở T1; Tỉ lệ chiều dài xương hàm dưới so với xương hàm trên nhỏ hơn; Có tầng mặt giữa lớn hơn, tầng mặt dưới nhỏ hơn làm cho tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới lớn hơn ở T2 và T3 và tỉ lệ này tăng nhiều từ T2-T3. Kết quả phân tích hồi quy logistic theo bảng cho thấy có ba yếu tố trên phim sọ nghiêng ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II so với nhóm R6 hạng I bình thường ở bộ răng vĩnh viễn. Trong đó, có 2 yếu tố nguy cơ với OR lớn hơn “1” lần lượt là: (a) Vị trí RE hàm trên theo chiều trước sau ở T1 (OR = 1,8) và (b) Tỉ lệ giữa chiều dài xương hàm dươi và chiều dài xương hàm trên ở T2 (OR = 1,29). Một yếu tố bảo vệ với OR < “1” là (c) Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt giữa và chiều cao tầng mặt dưới phía trước từ T1 đến T2 (OR = 0,75). Từ phân tích hồi quy logistic đa yếu tố trên PSN, kết quả đã xây dựng được phương trình hồi quy về tương quan R6 hạng II ở T3 như sau: R6 (T3) = 13,2 + 0,6a – 0,3b – 0,3c. Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm trên phim sọ nghiêng và đây là một hội chứng phức tạp có tính chất đa yếu tố và đa chiều. Kết quả nghiên cứu giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp kịp thời sai khớp cắn hạng II và không chỉ can thiệp trên răng mà còn phải can thiệp trên cả sự tăng trưởng của xương hàm và sọ mặt.
#sai khớp cắn hạng II #hồi quy logistic đa yếu tố
Robot thông minh Simon với Phân tích Tâm trạng Công chúng cho Việc Phân loại Tweet về Covid-19 Mới Dịch bởi AI
SN Computer Science - Tập 2 - Trang 1-11 - 2021
Trong kỷ nguyên hiện đại ngày nay, sự bùng phát của đại dịch COVID-19 đã tạo ra một cuộc khủng hoảng thông tin. Các cảm xúc công cộng được thu thập từ nhiều phản ánh khác nhau (hashtag, bình luận, tweet, bài đăng trên Twitter) được đo lường một cách tương ứng, đảm bảo rằng các quyết định chính sách và thông điệp khác nhau được tích hợp vào quy trình. Việc thực hiện này thể hiện trực giác trong việc nâng cao cảm giác sợ hãi của cộng đồng khi COVID-19 tiến đến mức tối đa trên toàn cầu, bằng cách sử dụng phân tích văn bản chi tiết với sự hỗ trợ của trực quan hóa dữ liệu văn bản cần thiết. Hơn nữa, khung kỹ thuật của các phương pháp phân tầng học máy cũng được cung cấp trong bối cảnh phân tích văn bản, và so sánh hiệu quả của chúng trong việc phân loại tweets về coronavirus với các độ dài khác nhau. Sử dụng phương pháp Naïve Bayes, độ chính xác đạt được là 91% cho các tweet ngắn và sử dụng phương pháp phân loại hồi quy logistic, độ chính xác đạt được là 74% cho các tweet ngắn.
#COVID-19 #phân tích tâm trạng #học máy #phân loại tweet #Naïve Bayes #hồi quy logistic
Dự đoán sự gia tăng chi phí chăm sóc sức khỏe: liệu liệu pháp dược phẩm có ảnh hưởng như thế nào? Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 19 - Trang 1-11 - 2019
Chi phí chăm sóc sức khỏe đang gia tăng là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Do đó, việc dự đoán chính xác chi phí trong tương lai và hiểu các yếu tố nào góp phần vào sự gia tăng chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe là rất cần thiết. Mục tiêu của dự án này là dự đoán sự phát triển chi phí chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân trong năm tiếp theo và xác định các yếu tố góp phần vào dự đoán này, với một trọng tâm đặc biệt vào vai trò của liệu pháp dược phẩm. Chúng tôi đã sử dụng dữ liệu hóa đơn bảo hiểm y tế Thụy Sĩ từ năm 2014–2015 trên 373.264 bệnh nhân trưởng thành để phân loại sự thay đổi chi phí chăm sóc sức khỏe của các cá nhân. Chúng tôi đã thực hiện việc tạo đặc tính sâu rộng và phát triển các mô hình dự đoán sử dụng hồi quy logistic, cây quyết định gia tăng và mạng nơ-ron. Dựa trên mô hình cây quyết định, chúng tôi đã thực hiện phân tích tầm quan trọng của đặc tính và phân tích theo nhóm, với sự nhấn mạnh vào các loại thuốc. Mô hình cây quyết định gia tăng đạt được độ chính xác tổng thể là 67,6% và giá trị AUC là 0,74; mô hình mạng nơ-ron và hồi quy logistic hoạt động kém hơn lần lượt là 0,4% và 1,9%. Kỹ thuật tạo đặc tính đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt các mẫu tạm thời trong dữ liệu. Số lượng đặc tính đã giảm từ 747 xuống còn 36 với chỉ mất 0,5% độ chính xác. Ngoài việc nằm viện và thăm khám bác sĩ ngoại trú, 6 loại thuốc và phương thức sử dụng thuốc là những đặc tính quan trọng nhất. Các nhóm bệnh nhân có khả năng gia tăng (lên đến 88%) và giảm (lên đến 92%) đã được xác định. Liệu pháp dược phẩm cung cấp thông tin quan trọng để dự đoán sự gia tăng chi phí trong toàn bộ dân số. Hơn nữa, tầm quan trọng tương đối của nó gia tăng khi kết hợp với các đặc tính khác, bao gồm việc sử dụng chăm sóc sức khỏe.
#chi phí chăm sóc sức khỏe #liệu pháp dược phẩm #mô hình dự đoán #hồi quy logistic #cây quyết định #mạng nơ-ron #phân tích tầm quan trọng đặc tính
Nghiên cứu trường hợp điển hình quy mô lớn tại quốc gia về mối liên quan giữa lồng ruột và bệnh celiac sau này Dịch bởi AI
BMC Gastroenterology - Tập 13 - Trang 1-6 - 2013
Các báo cáo trường hợp và các nghiên cứu loạt trường hợp cho thấy có một mối liên hệ tích cực giữa lồng ruột và bệnh celiac (CD). Chúng tôi đã liên hệ với 28 phòng khám bệnh lý ở Thụy Điển và thu thập dữ liệu từ 29.096 bệnh nhân được xác nhận mắc bệnh celiac thông qua các báo cáo sinh thiết. Bệnh nhân mắc bệnh celiac được ghép nối theo độ tuổi, giới tính, thời gian và tỉnh cư trú với tối đa năm cá nhân tham chiếu từ dân số chung (n = 144.522). Các trường hợp lồng ruột được xác định từ dữ liệu nội trú toàn quốc, bệnh nhân ngoại trú và phẫu thuật trong ngày từ Đăng ký Bệnh nhân Thụy Điển. Tỉ số odds (OR) cho việc phát triển bệnh celiac trong tương lai ở bệnh nhân có lồng ruột được ước tính bằng cách sử dụng hồi quy logistic điều kiện. Có 34 (0,12%) cá nhân mắc bệnh celiac đã được chẩn đoán lồng ruột so với 143 (0,10%) cá nhân tham chiếu, cho thấy rằng lồng ruột không phải là yếu tố nguy cơ cho bệnh celiac sau này (OR = 1,17; khoảng tin cậy 95% (CI) = 0,82–1,67). OR cho bệnh celiac ở bệnh nhân có ít nhất hai hồ sơ lồng ruột là 0,40 (95% CI = 0,06–2,99). Ngược lại, một phân tích sau đó cho thấy bệnh celiac có liên quan đến nguy cơ lồng ruột gia tăng một cách có ý nghĩa thống kê sau khi chẩn đoán bệnh celiac (tỉ lệ nguy cơ = 1,95; 95% CI = 1,01–3,77); tuy nhiên, phân tích này chỉ dựa trên 12 trường hợp có cả bệnh celiac và lồng ruột. Chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa lồng ruột và bệnh celiac trong tương lai; và có một nguy cơ lồng ruột tăng lên nhưng chủ yếu là ở mức khiêm tốn sau khi chẩn đoán bệnh celiac.
#lồng ruột #bệnh celiac #nghiên cứu trường hợp #phân tích hồi quy logistic
Mối Liên Hệ Giữa Việc Sử Dụng Mycophenolate Mofetil và Các Nhiễm Trùng Nổi Bật Trong Các Bệnh Nhân Nhập Viện Có Chứng Lupus Ban Đỏ Hệ Thống: Một Nghiên Cứu Trường Hợp–Đối Chiếu Lồng Ghép Dịch bởi AI
Rheumatology and Therapy - Tập 10 - Trang 1535-1554 - 2023
Mối liên hệ giữa mycophenolate mofetil (MMF) và nhiễm trùng ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) vẫn chưa được làm sáng tỏ. Nghiên cứu này đã đánh giá mức độ và các yếu tố ảnh hưởng của việc sử dụng MMF đối với nhiễm trùng ở bệnh nhân SLE. Một nghiên cứu quan sát dựa trên bệnh viện đã được tiến hành để thu thập hồ sơ y tế của bệnh nhân SLE trong giai đoạn 2010–2021. Một nghiên cứu trường hợp–đối chiếu lồng ghép đã được thực hiện trong số 3339 bệnh nhân SLE, bao gồm 1577 trường hợp và 1762 đối chứng theo việc họ có phát triển bất kỳ loại nhiễm trùng nào hay không. Việc tiếp xúc với việc sử dụng MMF được xác định trong 1 năm trước khi chẩn đoán nhiễm trùng hoặc kết thúc theo dõi. Phân tích hồi quy logistic đã được sử dụng để ước tính tỷ lệ odds (OR) và khoảng tin cậy 95% (CI) cho mối liên hệ giữa MMF và nhiễm trùng sau đó. MMF có liên quan đáng kể đến nguy cơ nhiễm trùng tổng quát (OR đã điều chỉnh 1.90, CI 95% 1.48–2.44) và các loại nhiễm trùng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn (OR đã điều chỉnh 2.07, CI 95% 1.55–2.75), nhiễm trùng virus (OR đã điều chỉnh 1.92, CI 95% 1.23–3.01), và nhiễm trùng cơ hội (OR đã điều chỉnh 2.13, CI 95% 1.31–3.46). Ba nguy cơ hàng đầu của các loại nhiễm trùng cụ thể là nhiễm khuẩn huyết/nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu/nhiễm khuẩn thận, và zona. Phân tích phân tầng cho thấy nguy cơ nhiễm trùng tổng quát tăng lên đặc biệt ở những người sử dụng MMF có độ tuổi trên 55 tuổi, tiểu đường, có sự tham gia của hệ thần kinh trung ương, và giảm tiểu cầu. Hơn nữa, nguy cơ nhiễm trùng tăng theo liều lượng và thời gian sử dụng MMF. Thêm vào đó, sự kết hợp của MMF với CYC và các chất ức chế miễn dịch khác làm tăng đáng kể nguy cơ nhiễm trùng so với việc sử dụng một loại đơn lẻ. Việc sử dụng MMF có liên quan đến nhiều loại nhiễm trùng ở bệnh nhân SLE, đặc biệt ở những người sử dụng lâu dài, tuổi cao, có biến chứng với bệnh đi kèm, và sử dụng đồng thời CYC hoặc các chất ức chế miễn dịch khác.
#Mycophenolate mofetil #lupus ban đỏ hệ thống #nhiễm trùng #nghiên cứu trường hợp đối chiếu lồng ghép #hồi quy logistic
Tổng số: 57   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6